QUỐC HỘI ________
Luật số: 14/2012/QH13
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc _________________________ |
LUẬT
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namnăm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNHCHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định quyền được thông tin về pháp luật và tráchnhiệm tìm hiểu, học tập pháp luật của công dân; nội dung, hình thức phổ biến,giáo dục pháp luật; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và
các điều kiện bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 2. Quyền được thông tin về pháp luật và trách nhiệmtìm hiểu, học tập pháp luật của công dân
1. Công dân có
quyền được thông tin về pháp luật và có trách nhiệm chủ động tìm hiểu, học tập pháp luật.
2. Nhà nước bảođảm, tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền được thông tin về pháp luật.
Điều 3. Chính sách của Nhà nướcvề phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Phổ biến, giáo dục phápluật là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, trong đó Nhà nước giữ vai
trò nòng cốt.
2. Nhà nước bảo đảm nguồn lựccần thiết cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Thực hiện xã hội hóa côngtác phổ biến, giáo dục pháp luật; khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân
có đóng góp tích cực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Giáo dục pháp luật trong
các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân được lồng ghép trong chương
trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo; là một nội dung trong
chương trình giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghềnghiệp, giáo dục đại học.
Điều 4. Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Nhà nước khuyến khích và cóchính sách hỗ trợ, tạo điều kiện đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật; huy động các nguồn lực xã
hội đóng góp cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Căncứ tình hình kinh tế - xã hội của từng thời kỳ, Chính phủ quy định cụ thể chính
sách hỗ trợ đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện
phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 5. Các nguyên tắc phổ biến,giáo dục pháp luật
1. Chính xác, đầy đủ, rõ
ràng, dễ hiểu, thiết thực.
2. Kịp thời, thường xuyên, cótrọng tâm, trọng điểm.
3. Đa dạng các hình thức phổbiến, giáo dục pháp luật, phù hợp với nhu cầu, lứa tuổi, trình độ của đối
tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thống, phong tục, tập quán
tốt đẹp của dân tộc.
4. Gắn với việc thi hànhpháp luật, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh của đất nước, của địa phương và đời sống hằng ngày của người
dân.
5. Phối hợp chặt chẽ giữa
cơ quan, tổ chức, gia đình và xã hội.
Điều 6. Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Nội dung quản lý nhà nướcvề phổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm:
a) Xây dựng, ban hành văn bảnquy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổchức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Bồi dưỡng kiến thức phápluật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Xây dựng và quản lý cơ sởdữ liệu quốc gia về pháp luật;
đ) Thống kê, tổng kết về phổbiến, giáo dục pháp luật;
e) Thanh tra, kiểm tra, giảiquyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong phổ biến, giáo dục pháp luật;
g) Hợp tác quốc tế về phổbiến, giáo dục pháp luật.
2. Cơ quan quản lý nhà nước vềphổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm:
a) Chínhphủ thống nhất quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Bộ Tư pháp chịu trách nhiệmtrước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật; chủ
trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình, kế hoạch dài
hạn, trung hạn về phổ biến, giáo dục pháp luật; chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vinhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện
quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Uỷ ban nhân dân các cấp có tráchnhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa
phương.
Điều 7. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dụcpháp luật được thành lập ở trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, là cơ quan tư vấn cho Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật và huy động nguồn lực cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Cơ quan thường trực Hội đồng phốihợp phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ là Bộ Tư pháp, của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh là Sở Tư pháp, của Ủy ban nhân dân cấp huyện là Phòng Tư pháp.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định chitiết về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo
dục pháp luật.
Điều 8. Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam
Ngày 09 tháng 11 hằng năm là NgàyPháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngày Pháp luật được tổ chức
nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật cho
mọi người trong xã hội.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 9. Các hành vi bị
cấm
1. Truyền đạt sai lệch, phê phán nộidung pháp luật được phổ biến; không cung cấp thông tin, tài liệu theo quy định
của pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu có nội dung sai sự thật, trái
pháp luật, trái đạo đức xã hội, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
2. Lợi dụng phổ biến,giáo dục pháp luật để xuyên tạc chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật
của Nhà nước; tuyên truyền chính sách thù địch, gây chia rẽ khối đại
đoàn kết toàn dân tộc; xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Cảntrở việc thực hiện quyền được thông tin, tìm hiểu, học tập pháp luật của công
dân, hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Lợi dụng việc thực hiệnquyền được thông tin, tìm hiểu, học tập pháp luật để gây cản trở đến hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân, gây mất trật tự, an toàn xã hội.
CHƯƠNG II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Mục 1
NỘI DUNG, HÌNH THỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHUNG CHO CÔNG DÂN
Điều 10. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Quy định của Hiến pháp vàvăn bản quy phạm pháp luật, trọng tâm là các quy định của pháp luật về dân sự,
hình sự, hành chính, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, đất đai, xây dựng,
bảo vệ môi trường, lao động, giáo dục, y tế, quốc phòng, an ninh, giao thông,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan nhà
nước, cán bộ, công chức, các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành.
2. Các điều ước quốc tế mànước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế.
3. Ý thức tôn trọng và chấphành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật;
gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật.
Điều 11. Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Họp báo, thông cáo báo chí.
2. Phổ biến pháp luật trựctiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp
luật.
3. Thông qua các phương tiệnthông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động;
đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện
tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư.
4. Tổ chức thi tìm hiểupháp luật.
5. Thông qua công tác xét xử,xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua
hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở.
6. Lồng ghép trong hoạt độngvăn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị và các đoàn thể, câu lạc
bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở.
7. Thông qua chương trình giáodục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
8. Các hình thức phổ biến,giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo đảm cho công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật đem lại hiệu quả.
Điều
12. Họp báo, thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn phòng Chủ tịch nước chủtrì phối hợp với Văn phòng Quốc hội, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức họp báo
và ra thông cáo báo chí về luật, pháp lệnh, nghị quyết chứa đựng quy phạm pháp
luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội sau khi Chủ tịch nước ký lệnh công
bố.
2. Hằng tháng, Bộ Tư pháp chủtrì phối hợp với Văn phòng Chính phủ và cơ quan chủ trì soạn thảo ra thông cáo
báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban
hành.
3. Nội dung của thông cáo báochí nêu rõ sự cần thiết, mục đích ban hành và nội dung chủ yếu của văn bản quy
phạm pháp luật.
Điều 13. Đăng tải thông tin pháp luậttrên trang thông tin điện tử
1. Các thông tin pháp luật sauđây phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luậtliên quan đến lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức;
b) Văn bản quy phạm pháp luậtdo cơ quan ban hành hoặc do cơ quan, tổ chức phối hợp ban hành;
c) Các thủ tục hành chính liênquan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức;
d) Dự thảo văn bản quy phạmpháp luật được công bố để lấy ý kiến theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài các thông tin quyđịnh tại khoản 1 Điều này, khuyến khích các cơ quan, tổ chức đăng tải trên
trang thông tin điện tử các thông tin khác về hoạt động xây dựng và thực hiện
pháp luật, hỏi - đáp pháp luật cần thiết cho người dân.
Điều 14. Phổ biến, giáo dục pháp luậttrên các phương tiện thông tin đại chúng
Đài Truyền hình Việt Nam, ĐàiTiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Báo Nhân dân, báo của các cơ quan
bảo vệ pháp luật, báo và đài phát thanh, đài truyền hình cấp tỉnh xây dựng
chương trình, chuyên trang, chuyên mục về pháp luật; đa dạng hóa các hình thức
phổ biến, giáo dục pháp luật để phổ biến các quy định của pháp luật, tình hình
thi hành pháp luật và các thông tin khác về pháp luật.
Điều 15. Tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật, cung cấp thôngtin, tài liệu pháp luật
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhânđang xem xét, giải quyết vụ việc của công dân có trách nhiệm giải thích, cung
cấp các quy định của pháp luật có liên quan trực tiếp đến vụ việc đang giải
quyết hoặc hướng dẫn tìm kiếm, tra cứu trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
khi công dân đó có yêu cầu.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức tư vấn pháp luật, các tổ chức dịch vụpháp lý khác, cơ sở đào tạo và cơ sở nghiên cứu chuyên ngành luật thực hiện việc
tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật miễn
phí cho nhân dân.
Điều 16. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông
qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp
công dân,giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tòa án nhân dân các cấpthông qua công tác xét xử tại trụ sở, lựa chọn các vụ án thích hợp có tính giáo
dục cao để tổ chức xét xử lưu động nhằm phổ biến, giáo dục pháp luật cho người
tham dự phiên tòa và nhân dân.
2. Cơ quan nhà nước có thẩmquyền thông qua việc xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tổ chức đối thoại với người dân để kết hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật.
Mục 2
NỘI DUNG, HÌNH THỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG ĐẶC THÙ
Điều 17. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho
người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn và ngư dân
1. Việc phổ biến, giáo dụcpháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khókhăn và ngư dân căn cứ vào đặc điểm của từng đối tượng mà tập trung vào các quy
định pháp luật về dân tộc, tôn giáo, trách nhiệm tham gia bảo vệ, giữ gìn an
ninh, quốc phòng, biên giới, chủ quyền quốc gia, biển, đảo, tài nguyên, khoáng
sản và các lĩnh vực pháp luật khác gắn liền với đời sống, sản xuất của người
dân.
2. Hoạt
động phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển,
hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân được
chú trọng thực hiện thông qua hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý lưu động; tư
vấn pháp luật, cung cấp miễn phí thông tin, tài liệu pháp luật bằng tiếng dân
tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật trong
các hoạt động văn hóa truyền thống.
3. Nhà nước có chính sách đàotạo, bồi dưỡng, hỗ trợ người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, già
làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tham gia
phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; tạo điều kiện để các tổ chức, cá
nhân thực hiện hoạt động tình nguyện phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân
ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải
đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân.
4. Ủy ban nhân dân các cấp tổchức phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền
núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và
ngư dân; chủ trì phối hợp với Bộ đội biên phòng, Công an, Hải quan, Kiểm lâm,
Cảnh sát biển tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở khu vực biên
giới, ven biển và hải đảo.
Điều 18. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp
1. Việc phổ biến, giáo dụcpháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp tập trung vào quyền và
nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động, pháp luật về việc làm, an
toàn vệ sinh lao động, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, pháp luật công đoàn và các quy định khác của pháp luật về lao
động.
2. Hoạt động phổ biến, giáodục pháp luật cho người lao động trong doanh nghiệp được chú trọng thực hiện
thông qua việc phổ biến trực tiếp, niêm yết các quy định pháp luật tại nơi làm
việc, tủ sách pháp luật, giỏ sách pháp luật, tờ gấp, lồng ghép trong các hoạt
động văn hóa, văn nghệ.
3. Người sử dụng lao động cótrách nhiệm bố trí thời gian, bảo đảm các điều kiện cần thiết để phổ biến, giáo
dục pháp luật; phối hợp với tổ chức công đoàn tổ chức phổ biến, giáo dục pháp
luật cho người lao động trong doanh nghiệp.
4. Tổ chức công đoàn có tráchnhiệm chủ trì vận động người lao động tìm hiểu, học tập pháp luật.
Điều 19. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nạnnhân bạo lực gia đình
1. Việc phổ biến, giáo dụcpháp luật cho nạn nhân bạo lực gia đình tập trung vào các quy định của pháp
luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình,
trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân bạo lực
gia đình.
2. Hoạt động phổ biến, giáodục pháp luật cho nạn nhân bạo lực gia đình được chú trọng thực hiện thông qua
hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý lưu động, tư vấn pháp luật miễn phí, phổ
biến, giáo dục pháp luật trực tiếp tại nơi tạm lánh, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ
sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường,thị trấn, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên Mặt trận ở
cơ sở có trách nhiệm tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng là
nạn nhân bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình; huy động các tổ
chức, cá nhân hỗ trợ kinh phí thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho các
đối tượng này.
4. Giađình có trách nhiệm giáo dục thành viên thực hiện quy định của pháp luật về
phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới.
Điều20. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người khuyết tật
1. Việcphổ biến, giáo dục pháp luật cho người khuyết tật tập trung vào các quy định
pháp luật về quyền của người khuyết tật; chế độ, chính sách của Nhà nước, trách
nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ người khuyết tật
và các quy định khác của pháp luật liên quan đến người khuyết tật.
2. Phổ biến, giáo dục phápluật cho người khuyết tật được chú trọng thực hiện bằng hình thức, phương thức,
phương tiện, tài liệu phù hợp với từng loại đối tượng người khuyết tật.
3. Nhànước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ người làm công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật cho người khuyết tật; khuyến khích các tổ chức, cá nhân hỗ trợ
kinh phí thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho người khuyết tật.
4. Cơ quan lao động - thươngbinh và xã hội giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp chủ trì, phối hợp với tổ chức
người khuyết tật các cấp, các cơ quan, tổ chức khác thực hiện phổ biến, giáo
dục pháp luật cho người khuyết tật.
Điều 21. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấphành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Việc phổ biến, giáo dụcpháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc, tùy theo từng đối tượng mà tập trung vào các quy định pháp luật về quyền
và nghĩa vụ của công dân, pháp luật về hình sự, thi hành án hình sự, xử lý vi
phạm hành chính; pháp luật về phòng, chống ma túy và các tệ nạn xã hội.
2. Phổ biến, giáo dục phápluật cho người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được
chú trọng thực hiện thông qua chương trình học pháp luật, giáo dục công dân và
lồng ghép trong chương trình học văn hoá, học nghề, giáo dục tái hòa nhập cộng
đồng; phổ biến thông tin thời sự, chính sách; sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm đồng
đẳng và các hình thức phù hợp khác.
3. Giám thị trại giam, hiệutrưởng trường giáo dưỡng, giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc và giám đốc cơ sở
cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho
phạm nhân, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 22. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho
người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người bị
phạt tù được hưởng án treo
1. Việc phổ biến, giáo dụcpháp luật cho người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn, người bị phạt tù được hưởng án treo tập trung vào các quy định pháp luật
về quyền và nghĩa vụ của công dân, pháp luật về hình sự, thi hành án hình sự,
xử lý vi phạm hành chính.
2. Phổ biến, giáo dục phápluật cho người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn,
người bị phạt tù được hưởng án treo được chú trọng thực hiện thông qua hình
thức phổ biến pháp luật trực tiếp; sinh hoạt câu lạc bộ và các hình thức phù
hợp khác.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cótrách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan, cộng đồng dân cư và gia
đình người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người
bị phạt tù được hưởng án treo tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối
tượng này.
Mục 3
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
CỦA HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Điều 23.Nội dung giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc
dân
1. Nội dung giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục củahệ thống giáo dục quốc dân được xây dựng phù hợp với từng cấp học và trình độ
đào tạo, phù hợp với mục tiêu giáo dục, ngành nghề đào tạo, bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ, phổ thông, cơ bản, thiết thực và có hệ thống.
2. Nội dung giáo dục pháp luật đối với từng cấp họcvà trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân được quy định như sau:
a) Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục mầm non
và tiểu học được lồng ghép thông qua nội dung giáo dục đạo đức, hình thành thói quen phù hợp
với chuẩn mực đạo đức của xã hội, ý thức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, tinh thần tự giác,tạo tiền đề hình thành ý thức pháp luật;
b) Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục trung học cơ sở, trung
học phổ thông trang bị kiến thức ban đầu về quyền, nghĩa vụ của công dân, rènluyện thói quen, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật;
c) Nội dung giáo dục pháp luật trong chươngtrình giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học trang bị kiến thức cơ bản về nhà
nước và pháp luật, kiến thức pháp luật liên quan đến ngành, nghề đào tạo.
Điều 24. Hình thức giáo dục pháp luật
trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo
dục quốc dân
1. Giáo
dục chính khóa thông qua việc lồng ghép trong các hoạt động giáo dục ở cấp mầm
non; môn học đạo đức ở cấp tiểu học; môn học giáo dục công dân ở cấp trung học
cơ sở, trung học phổ thông; môn học pháp luật, pháp luật đại cương, pháp luật
chuyên ngành tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học; các môn
học trong cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Giáo dục ngoại khóa và cáchoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
CHƯƠNG III
TRÁCH NHIỆM PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Mục 1
TRÁCH NHIỆM PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều25. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các bộ, cơquan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
a)Ban hành theo thẩm quyền chương trình, đề án, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp
luật và chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý triển
khai thực hiện;
b) Xác định nội dung và hìnhthức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng; biên soạn
tài liệu và phổ biến kiến thức pháp luật chuyên ngành; bảo đảm quyền được thông
tin về pháp luật của nhân dân;
c) Tổ chức phổ biến, giáo dụcpháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng
vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý, chú trọng thực hiện thông qua phổ biến
pháp luật trực tiếp, cung cấp văn bản quy phạm pháp luật, trang thông tin điện
tử của cơ quan, các khóa học, lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn;
d) Xây dựng, tập huấn, bồidưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của bộ, ngành;
đ)Chỉ đạo các trường, cơ sở dạy nghề thuộc phạm vi quản lý tổ chức giáo dục pháp
luật trong cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề; bố trí, chuẩn hóa, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật.
2. BộGiáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục pháp luật trong các cấp học
và trình độ đào tạo; quy định thời gian, lộ trình hoàn thành việc chuẩn hóa
giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật.
3. BộLao động – Thương binh và Xã hội ban hành chương trình giáo dục pháp luật trong
các cơ sở dạy nghề.
Điều 26. Trách nhiệm của Tòa
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và Kiểm toán Nhà nước
1. Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ
báo cáo viên pháp luật của ngành.
2. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luậtcho cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; phổ biến kiến thức pháp
luật chuyên ngành cho nhân dân bằng hình thức phù hợp.
3. Kết hợp phổ biến, giáo dụcpháp luật cho nhân dân thông qua hoạt động chuyên môn.
Điều 27. Trách nhiệm của chính quyền các cấp ở địa phương
1.Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định các biện phápnhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; phân bổ dự toán
ngân sách địa phương cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Giám sát việc thực hiệnpháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật.
2.Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
a)Ban hành theo thẩm quyền chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục
pháp luật;
b)Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật;
c) Xây dựng, tập huấn, bồidưỡng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật;
thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên,
giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật;
d)Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hỗ trợ cho hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật.
Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trựctiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
1. Phổ biến, giáo dục phápluật cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý,
chú trọng thực hiện thông qua phổ biến pháp luật trực tiếp, đăng tải thông tin
pháp luật trên trang thông tin điện tử, báo, bản tin của cơ quan, tổ chức, đơn
vị (nếu có); kết hợp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt
động chuyên môn.
2. Bảo đảm các điều kiện cần
thiết cho việc tổ chức phổ biến,
giáo dục pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáoviên pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc định kỳ mời báo cáo viên
tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Phối hợp với cơ quan nhànước, tổ chức hữu quan phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân.
Điều 29. Trách nhiệm của Ủy ban Mặttrận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
1. Tổ chức phổ biến, giáo dụcpháp luật cho hội viên, đoàn viên của tổ chức mình; vận động nhân dân chấp hành
pháp luật.
2. Phối hợp với cơ quan nhànước, tổ chức hữu quan phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân.
3. Xây dựng, tập huấn, bồidưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật của tổ chức
mình.
4. Vận động tổ chức, cá nhân,doanh nghiệp tham gia và hỗ trợ hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật.
5. Tham gia giám sát việc thựchiện chính sách, pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 30. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề về pháp luật,
tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật, cơ sở đào tạo luật, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chức danh
tư pháp
1. Tổ chức hành nghề về phápluật, tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật, cơ sở đào tạo luật, cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng chức danh tư pháp có trách nhiệm tham gia phổ biến, giáo dục
pháp luật cho nhân dân; tổ chức phổ biến giáo dục, pháp luật thông qua hoạt
động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý; kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
thông qua hoạt động chuyên môn; tạo điều kiện cho thành viên của tổ chức, công
chức, viên chức, giảng viên, học viên, sinh viên tham gia hoạt động tình nguyện
phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Cơ sở đào tạo luật, cơ sởđào tạo, bồi dưỡng chức danh tư pháp có trách nhiệm tham gia bồi dưỡng, nâng
cao năng lực cho người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 31. Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục của hệ thốnggiáo dục quốc dân
1. Căn cứ vào nội dung, hìnhthức giáo dục pháp luật ở từng cấp học và trình độ đào tạo, các cơ sở giáo dục
của hệ thống giáo dục quốc dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện giáo dục pháp
luật, bố trí giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy
pháp luật theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với gia đình và xãhội thực hiện mục tiêu giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống
giáo dục quốc dân.
Điều 32. Trách nhiệm của gia đình
Các thành viên trong gia đình cótrách nhiệm gương mẫu chấp hành pháp luật; ông, bà, cha, mẹ có trách nhiệm giáo
dục và tạo điều kiện cho con, cháu tìm hiểu, học tập pháp luật, rèn luyện ý
thức tôn trọng, chấp hành pháp luật.
Mục 2
TRÁCH NHIỆM PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁPLUẬT CỦA CÁ NHÂN
Điều 33. Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hộiđồng nhân dân các cấp
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạncủa mình, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện phổ
biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri; giám
sát việc thực hiện pháp luật.
Điều 34. Trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang nhân dân
1. Tích cực tìm hiểu, học tậppháp luật; tham gia các khóa học, lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về pháp
luật; gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật.
2. Chủ động, tích cực kết hợpthực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động chuyên môn,
thực thi nhiệm vụ.
3. Hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan, tổchức, cá nhân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến lĩnh
vực công tác.
Điều 35. Báo cáo viên pháp luật
1. Báo cáo viên pháp luậtlà cán bộ, công chức, viên chức và sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân
được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận để kiêm nhiệm thực hiện
hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Báo cáo viên pháp luật phảicó đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có phẩm chất đạo đứctốt, lập trường tư tưởng vững vàng, có uy tín trong công tác;
b) Có khả năng truyền đạt;
c) Có bằng tốt nghiệp đại họcluật và thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật ít nhất là 02 năm; trường
hợp không có bằng tốt nghiệp đại học luật, nhưng có bằng tốt nghiệp đại học
khác thì phải có thời gian công tác liên quan đến pháp luật ít nhất là 03 năm.
3. Thẩm quyền quyết định côngnhận báo cáo viên pháp luật được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyếtđịnh công nhận báo cáo viên pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương
của tổ chức thành viên của Mặt trận;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dâncấp tỉnh quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật của cơ quan nhà nước, Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận cấp tỉnh;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dâncấp huyện quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật của cơ quan nhà nước, Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận cấp huyện.
4. Cơ quan có thẩm quyền raquyết định công nhận báo cáo viên pháp luật có quyền miễn nhiệm báo cáo viên
pháp luật. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp báo cáo viên pháp luật tổ chức rà
soát, đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp
luật.
5. Trình tự, thủ tục côngnhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Điều36. Quyền và nghĩa vụ của báo cáo viên pháp luật
1. Báo cáo viên pháp luật cócác quyền sau đây:
a) Được cung cấp văn bản quyphạm pháp luật, thông tin, tài liệu pháp luật phục vụ cho việc thực hiện
nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Được tập huấn, bồi dưỡngkiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Được hưởng thù lao và chếđộ theo quy định của pháp luật.
2. Báo cáo viên pháp luật cócác nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ phổbiến, giáo dục pháp luật theo sự phân công; truyền đạt chính xác nội dung phổ
biến, giáo dục pháp luật;
b) Không được tiết lộ bí mậtnhà nước và thực hiện các hành vi bị cấm khác;
c) Hằng năm, báo cáo về hoạtđộng phổ biến, giáo dục pháp luật do mình thực hiện với cơ quan, tổ chức quản
lý trực tiếp.
Điều 37. Tuyên truyền viên pháp luật và những người đượcmời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở
1. Người có uy tín, kiến thức,am hiểu về pháp luật được xem xét để công nhận là tuyên truyền viên pháp luật ở
xã, phường, thị trấn hoặc được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ
sở.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dâncấp xã quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật.
3. Tuyên truyền viên pháp luậtvà những người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật được cung cấp văn
bản pháp luật; được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ
biến, giáo dục pháp luật; hưởng thù lao, chế độ theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG IV
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Điều 38. Bảo đảm về tổ chức, cán bộ, cơ sở vật chất và
phương tiện cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng
đầu tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm bố trí đủ cán bộ, công chức,
viên chức, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật làm công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật phù hợp với nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật trong
lĩnh vực, địa bàn quản lý; bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết cho
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của Chính phủ.
Điều 39. Bảo đảm kinh phí phổ biến,giáo dục pháp luật
1. Kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật của các cơ quan,tổ chức thụ hưởng ngân sách do ngân sách nhà nước bảo đảm và huy động từ các
nguồn hợp pháp khác. Ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí phổ biến, giáo dục pháp
luật cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách.
2. Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ phổ biến, giáo dục phápluật của năm sau, cơ quan, tổ chức xây dựng dự toán kinh phí phổ biến, giáo dục
pháp luật và tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước của cấp mình trình
cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cánhân trong nước và nước ngoài tài trợ, hỗ trợ kinh phí cho hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Hiệu lực thi hành
Luật này cóhiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Điều 41. Quy định chi tiết và hướngdẫn thi hành
Chính phủ,cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản
được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20
tháng 6 năm 2012.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Sinh Hùng