Thứ sáu, 24/02/2012 | 09:39

Chương trình hành động của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

Phát huy tối đa mọi nguồn lực, thực hiện đồng bộ các giải pháp để tăng tốc phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả SXKD; quản lý chặt chẽ giá thành sản xuất điện; nâng cao uy tín, sức cạnh tranh của Tổng công ty để sẵn sàng bước vào thị trường

Chương trình hành động của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

Chương trình hành động của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

1/ Kết luận số 10-KL/TW ngày 18/10/2011 của Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội;

2/ Chương trình hành động số 809/Ctr-DKVN ngày 04/02/2012 của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc thực hiện Kết luận số 10-KL/TW và Nghị quyết số 01/NQ-CP.

Năm 2011, dưới sự lãnh đạo sâu sát của Đảng, sự chỉ đạo điều hành quyết liệt của Chính phủ, các bộ ngành và Lãnh đạo Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, với sự nỗ lực khắc phục khó khăn và chủ động trong điều hành hoạt động SXKD của các đơn vị thành viên, cùng với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam đã hoàn thành xuất sắc, toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch đề ra góp phần đảm bảo an ninh năng lượng cho phát triển đất nước và sự lớn mạnh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

Bước sang năm 2012, dự báo nền kinh tế thế giới tiếp tục đối mặt với những khó khăn thách thức từ khủng hoảng nợ công của các nước khu vực đồng EURO, sự căng thẳng về chính trị ở một số nước Bắc Phi và Trung Đông. Trong nước, tình hình lạm phát, giá điện, giá dầu thô và các yếu tố đầu vào khác tiếp tục có xu hướng tăng; đồng thời chính sách thắt chặt tín dụng của Chính phủ vẫn được thực hiện.

Trước những khó khăn thách thức đó, ngày 18/10/2011, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành Kết luận số 10-KL/TW về tình hình kinh tế xã hội, tài chính ngân sách nhà nước 5 năm 2011-2015 và năm 2012; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012.

Ngày 04/02/2012, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã ban hành Chương trình hành động số 809/CTr-DKVN triển khai thực hiện Kết luận số 10-KL/TW và Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ; bên cạnh đó, các Chương trình công tác số 258-CTr/ĐU ngày 22/3/2011 của Đảng ủy Tập đoàn, Nghị quyết Đại hội lần thứ I Đảng bộ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Kết luận số 02 ngày 16/3/2011 của Bộ Chính trị và Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vi mô, bảo đảm an sinh xã hội tiếp tục được triển khai thực hiện.

Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam với vai trò là một trong năm lĩnh vực kinh doanh chính phát triển ngành Dầu khí quyết tâm triển khai Chương trình hành động năm 2012 thực hiện Kết luận 01-KL/TW, Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 809/CTr-DKVN của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với các nội dung chủ yếu sau:

I.MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH VÀ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH CHỦ YẾU NĂM 2012

Phát huy tối đa mọi nguồn lực, thực hiện đồng bộ các giải pháp để tăng tốc phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả SXKD; quản lý chặt chẽ giá thành sản xuất điện; nâng cao uy tín, sức cạnh tranh của Tổng công ty để sẵn sàng bước vào thị trường điện cạnh tranh; tiếp tục thực hiện công tác tái cơ cấu Tổng công ty; tập trung nguồn lực cho các dự án đầu tư trọng điểm; chủ động hội nhập, hợp tác quốc tế; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ; tích cực bảo vệ môi trường, thực hiện công tác an sinh xã hội, đảm bảo ổn định việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.

Chương trình này được thống nhất triển khai trong toàn Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam bao gồm Cơ quan Văn phòng Tổng Công ty, các đơn vị trực thuộc, các công ty con, công ty liên kết của Tổng Công ty.

II.CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1.Tập trung đẩy mạnh sản xuất kinh doanh đảm bảo vận hành an toàn và hiệu quả các nhà máy điện nhằm phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2012 được Tập đoàn giao.

-Hợp tác chặt chẽ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)/Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia (A0) trong việc phối hợp giữa vận hành, huy động, bảo dưỡng để đảm bảo sản xuất an toàn, hiệu quả, huy động tối đa công suất các nhà máy điện. Thường xuyên rà soát kế hoạch cung cấp khí của Tổng Công ty khí Việt Nam, đối chiếu với kế hoạch huy động của A0 để xem xét, điều chỉnh phù hợp với thực tế sản xuất;

-Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất các hệ thống thiết bị, chú trọng hệ thống thiết bị có tính chất làm việc đặc thù, các thiết bị dự phòng nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các bất thường xảy ra trong quá trình vận hành và đảm bảo độ khả dụng của thiết bị/nhà máy ở mức cao nhất, cụ thể:

§Sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên khí quốc gia đối với Nhà máy điện Cà Mau 1&2 từ nguồn khí CAA.PM3 tại vùng chồng lấn với Malaysia;

§Thực hiện tốt công tác đại tu Nhà máy điện Nhơn Trạch 1(thanh tra C), đảm bảo cung ứng kịp thời vật tư, phụ tùng phục vụ công tác sửa chữa/bảo dưỡng;

§Xây dựng hệ thống quản lý kỹ thuật đảm bảo vận hành an toàn tuyệt đối và hiệu quả cho Nhà máy điện Nhơn Trạch 2;

§Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình, quy phạm về quản lý vận hành hồ chứa đối với các NhaÌ€ máy thủy điêÌ£n đảm bảo an toàn tuyệt đối cho đập và nguồn nước cung cấp cho nhà máy hoạt động đạt công suất thiết kế;

-Chủ động lên kế hoạch dự phòng dầu DO hợp lý để sẵn sàng vận hành liên tục các nhà máy điện theo nhu cầu của hệ thống điện Quốc gia trong trường hợp bảo trì hệ thống cung cấp khí hoặc sự cố bất thường;

-Chuẩn bị sẵn sàng mọi nguồn lực để đảm bảo tiếp quản và vận hành tốt Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1; Hoàn thành và phát điện Nhà máy thủy điện Nậm Cắt, Nhà máy phong điện Phú Quý vào Quý I/2012 và Nhà máy thủy điện Hủa Na vào Quý IV/2012;

-Kiểm tra, giám sát chặt chẽ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty và các đơn vị; kịp thời xử lý tháo gỡ mọi khó khăn, vướng mắc nhằm giúp đỡ các đơn vị phát triển bền vững và đạt hiệu quả cao;

-Tăng cường công tác phát triển lĩnh vực dịch vụ điện lực dầu khí trong quản lý vận hành và Đầu tư XDCB.

2.Tích cực thực hiện công tác đổi mới, tái cấu trúc doanh nghiệp

-Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 1999/NQ-DKVN ngày 19/8/2010 của Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc thông qua phương án tái cấu trúc tổng thể của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam nhằm đảm bảo bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả;

-Triển khai thực hiện Kết luận số 257/KL-DKVN ngày 13/02/2012 về Hội nghị liên tịch Ban thường vụ Đảng ủy - Hội đồng thành viên thông qua những nguyên tắc và nội dung cơ bản về việc tái cấu trúc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam giai đoạn 2012-2015;

-Triển khai thực hiện các phương án cơ cấu lại vốn của Tổng Công ty tại các đơn vị đã tham gia góp vốn nhằm chuyển đổi chủ sở hữu tại các dự án trọng điểm để Tổng Công ty có vốn góp chi phối trên 51%; hoặc rút vốn/thoái vốn tại các công ty liên doanh liên kết, các công ty cổ phần mà Tổng Công ty không nắm quyền chi phối vào thời điểm phù hợp;

-Tiến hành rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của từng đơn vị để triển khai sắp xếp hợp lý các nguồn lực theo nguyên tắc đảm bảo tập trung vào một số lĩnh vực chủ yếu phù hợp với chức năng nhiệm vụ và thế mạnh của từng đơn vị;

-Triển khai việc nghiên cứu phương án sáp nhập Công ty Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch và Công ty CP Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 theo hướng một công ty quản lý và vận hành các nhà máy điện khu vực Nhơn Trạch báo cáo trình Tập đoàn xem xét phê duyệt.

3.Ưu tiên tập trung nguồn lực hoàn thành đúng tiến độ đầu tư các dự án điện trọng điểm của Tổng công ty trong năm 2012

-Xây dựng phương án bố trí vốn đảm bảo tiến độ các dự án thủy điện của Tổng Công ty, đảm bảo hoàn thành và phát điện Nhà máy Thủy điện Nậm Cắt, Nhà máy Phong điện Phú Quý trong Quý I/2012; Giám sát, đôn đốc các nhà thầu thực hiện đúng tiến độ các hạng mục công trình thủy điện Đăkđrinh; Phát điện tổ máy số 1&2 nhà máy thủy điện Hủa Na vào Quý IV/2012; Phấn đấu khởi công dự án phong điện Hòa Thắng trong năm 2012;

-Tập trung triển khai công tác thu xếp vốn trong đó chú trọng các nguồn vốn ưu đãi trong và ngoài nước, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc tái cơ cấu lại các danh mục đầu tư, tập trung vốn cho các dự án do Tổng Công ty nắm quyền chi phối để đẩy nhanh tiến độ dự án;

-Tăng cường công tác kiểm tra và yêu cầu các đơn vị tăng cường công tác tự kiểm tra, giám sát hiệu quả đầu tư; phối hợp chặt chẽ với cơ quan pháp luật trong việc tổ chức kiểm tra các hoạt động đầu tư của Tổng Công ty và các đơn vị thành viên để kịp thời có giải pháp xử lý nhằm tạo điều kiện cho đơn vị phát triển an toàn hiệu quả;

-Tiếp tục nghiên cứu để áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi của Nhà nước/Tập đoàn đối với việc đầu tư trong ngành điện.

4.Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Nghị quyết 233/NQ-ĐU ngày 17/3/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam về phát huy nội lực, tăng cường và ưu tiên sử dụng các dịch vụ của các đơn vị trong Tập đoàn phù hợp với tình hình mới

-Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền tạo sự thống nhất từ tư tưởng đến hành động trong mỗi cá nhân cán bộ, đảng viên, người lao động trong toàn Tổng Công ty; nêu cao ý thức tự giác thực hiện tốt chủ trương “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 494/CT-TTg ngày 20/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc “sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước”, chỉ sử dụng sản phẩm ngoại nhập khi trong ngành, trong nước không sản xuất, không tự làm được;

-Thường xuyên cập nhật và công bố thông tin về tiêu chuẩn, giá cả sản phẩm sản xuất trong nước đến các đơn vị thành viên;

-Tăng cường công tác cải tiến, ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ của Tổng Công ty; đồng thời tăng cường trao đổi hợp tác giữa các đơn vị thành viên nhằm kích thích tiêu dùng nội bộ giữa các đơn vị trong ngành;

-Phát huy cao nhất sự phối hợp, hỗ trợ giữa các đơn vị thành viên để nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo sức mạnh tổng hợp chung của cả Tập đoàn/Tổng Công ty. Chủ động tổ chức tổng kết kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết 233/NQ-ĐU của Đảng ủy Tập đoàn nhằm đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục, bài học kinh nghiệm để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình mới.

5.Hoàn thiện cơ chế tài chính, tăng cường công tác kiểm tra giám sát quản lý vốn an toàn, hiệu quả

-Hoàn chỉnh bộ máy quản lý tài chính đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và đầu tư phù hợp với Chiến lược phát triển của Tổng Công ty;

-Thực hiện cơ cấu vốn của Tổng Công ty tại các đơn vị theo Nghị quyết của Hội đồng thành viên Tập đoàn đã phê duyệt, đảm bảo hiệu quả đầu tư và an toàn vốn;

-Nghiên cứu, xây dựng chiến lược đàm phán giá điện hợp lý để đạt hiệu quả trong đàm phán các hợp đồng mua bán điện với EVN/EPTC;

-Bám sát tình hình thực hiện kế hoạch tại các nhà máy điện nhằm đảm bảo chỉ tiêu chi phí phù hợp với hiệu quả SXKD từng nhà máy và kết quả đàm phán hợp đồng mua bán điện;

-Phối hợp với các cấp giải quyết triệt để tình hình nợ đọng với EVN để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động SXKD của Tổng Công ty.

6.Tham gia bình ổn thị trường thông qua việc nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản xuất điện để góp phần cùng Chính phủ ngăn chặn lạm phát

-Nâng cao công tác quản trị chi phí nhằm kiểm soát giá thành sản phẩm như: rà soát, xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật sát với thực tế, đàm phán với nhà thầu nước ngoài (Siemens) điều chỉnh hợp đồng LTMA để gia tăng tỷ lệ nội địa hóa, triển khai việc mua sắm thiết bị/vật tư phục vụ sửa chữa bảo dưỡng theo hình thức Shopping list nhằm kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất;

-Triển khai áp dụng hệ thống phần mềm kế toán FMIS phục vụ quản lý và kiểm soát chi phí/giá thành các NMĐ;

-Thường xuyên rà soát định mức lao động, định mức kinh tế kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh, góp phần bình ổn kinh tế, kiềm chế lạm phát;

-Chủ động triển khai công tác dự báo để đánh giá ảnh hưởng của biến động tỷ giá, giá dầu thô, giá điện, xăng dầu và các nguyên liệu cơ bản đầu vào đến hoạt động SXKD, đặc biệt giá thành sản xuất điện của Tổng Công ty đã được Tập đoàn phê duyệt để có giải pháp kịp thời đối phó với những biến động trên;

-Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến khoa học kỹ thuật áp dụng vào thực tiễn sản xuất, chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tiến tới dần làm chủ các công nghệ vận hành/bảo dưỡng/sửa chữa các nhà máy điện trong và ngoài ngành; từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả và chất lượng dịch vụ tiến tới mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài.

7.Quyết liệt chỉ đạo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

-Quyết liệt chỉ đạo các đơn vị thành viên nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị số 709/CT-DKVN ngày 03/02/2012 của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc tiết giảm 5-10% chi phí quản lý, giảm giá thành sản phẩm theo tinh thần Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ;

-Thực hiện nghiêm túc việc mua sắm vật tư, nguyên nhiên vật liệu và sử dụng các dịch vụ đúng quy trình/quy định, đảm bảo chất lượng;

-Cử cán bộ đi công tác trong nước và nước ngoài đúng đối tượng, đúng số lượng. Chỉ tổ chức các Hội nghị/hội thảo thực sự cần thiết, hạn chế tối đa tổ chức Hội nghị ở ngoài địa phương nơi có trụ sở chính của Tổng Công ty và các đơn vị; không kết hợp tổ chức họp/hội nghị với tham quan, nghỉ mát;

-Tiếp tục quán triệt thực hiện Chỉ thị số 717/CT-ĐLDK ngày 08/3/2011 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam về việc tăng cường công tác thực hành tiết kiệm, sử dụng hệ thống hội nghị trực tuyến và Quyết định số 336/QĐ-ĐLDK ngày 27/4/2011 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam ban hành Chương trình hành động cụ thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

8.Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội

-Rà soát các cam kết của Tổng Công ty với các địa phương về công tác an sinh xã hội để đôn đốc triển khai đúng kế hoạch; Ưu tiên công tác xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh gặp nhiều khó khăn có dự án của Tổng Công ty đầu tư;

-Kêu gọi CBCNV trong toàn Tổng Công ty và Nhà thầu tham gia các dự án của Tổng Công ty tích cực hưởng ứng công tác an sinh xã hội, đóng góp vào các quỹ từ thiện theo khả năng của doanh nghiệp và phù hợp với quy định của Pháp luật để hỗ trợ đồng bào các địa phương gặp khó khăn;

-Hỗ trợ kịp thời cán bộ đã từng làm việc tại Tổng Công ty và các đơn vị nay đã nghỉ hưu, CBCNV có đời sống gặp khó khăn; phấn đấu đạt mức thu nhập bình quân của CBCNV trong Tổng Công ty cao hơn năm 2011;

-Năm 2012 Tổng Công ty phấn đấu đạt mức thực hiện An sinh xã hội trên 17 tỷ đồng.

9.Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị trong Tổng Công ty

-Nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện và sức chiến đấu của các tổ chức Đảng trong Đảng bộ Tổng Công ty; các đoàn thể chính trị - xã hội luôn là tổ chức vững mạnh, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của đoàn thể; phát huy quyền làm chủ tạo điều kiện cho người lao động tham gia quản lý đơn vị;

-Tổ chức có hiệu quả việc thực hiện “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 322-KH/ĐU ngày 19/5/2011 và Hướng dẫn số 533 ngày 09/01/2012 của Đảng ủy Tập đoàn về tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; kịp thời biểu dương, khen thưởng, nhân rộng các nhân tố điển hình làm theo gương Bác; đồng thời kỷ luật nghiêm minh những cán bộ, đảng viên vi phạm về trách nhiệm, phẩm chất đạo đức và lối sống người đảng viên ;

-Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, gắn công tác thi đua khen thưởng với thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; tổ chức phát động phong trào thi đua rộng khắp trên tất cả các công trình, nhà máy của Tổng Công ty và đơn vị; đẩy mạnh phong trào thi đua phát huy sáng kiến cải tiến và áp dụng các giải pháp khoa học công nghệ, đảm bảo an toàn, bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái;

-Tổ chức thực hiện tốt các phong trào thi đua chào mừng Kỷ niệm 05 năm Ngày thành lập Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam;

III.TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1.Tổng Giám đốc Tổng Công ty phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đồng chí lãnh đạo trong Ban Tổng Giám đốc triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình hành động, định kỳ kiểm điểm tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao trong các cuộc họp BCH Đảng ủy, Ban thường vụ Đảng ủy, các cuộc họp giao ban của Hội đồng thành viên và Ban Tổng Giám đốc Tổng Công ty.

2.Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội cựu chiến binh Tổng Công ty xây dựng Chương trình hành động của từng tổ chức và phổ biến sâu rộng tới toàn thể CBCNV và người lao động. Hoàn thành xây dựng trước ngày 27/02/2012.

3.Các đơn vị trực thuộc, các công ty con căn cứ vào Chương trình hành động này xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình hành động cụ thể, phù hợp với điều kiện và đặc thù riêng của từng đơn vị (xây dựng xong trước ngày 27/02/2012). Định kỳ hàng tháng (trước ngày mùng 01 tháng tiếp theo) có đánh giá kết quả thực hiện báo cáo Tổng Công ty để có chỉ đạo kịp thời.

4.Các Ban chức năng của Tổng Công ty/Đơn vị trực thuộc/Các công ty con/Người đại diện phần vốn của Tổng Công ty tại các Công ty liên kết đưa chương trình này thành nội dung xem xét đánh giá kết quả xếp loại cán bộ, xếp loại đơn vị hàng năm.

CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH CHỦ YẾU NĂM 2012

TT

CHỈ TIÊU

ĐVT

KẾ HOẠCH NĂM 2012

Kế hoạch Tập đoàn giao

Kế hoạch Tổng Công ty phấn đấu thực hiện

So sánh KH TCT phấn đấu/Tập đoàn giao

Lượng tuyệt đối

Tỷ lệ %

A

B

C

1

2

3=2-1

4=2/1

1 Tổng sản lượng điện sản xuất Tr.kWh 13,860 14,677 817 105.9
1.1 Công ty Điện lực Dầu khí Cà Mau (NMĐ Cà Mau 1&2) " 7,081.3 7,608.7 527.3 107.4
1.2 Công ty Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch (NMĐ Nhơn Trạch 1) " 2,523.6 2,614.8 91.2 103.6
1.3 Công ty CP ĐLDK Nhơn Trạch 2 (NMĐ Nhơn Trạch 2) " 4,202.1 4,400.8 198.7 104.7
1.4 Công ty CP Thủy điện Hủa Na (Thủy điện Hủa Na) " 33.0 33.0 0.0 100.0
1.5 Công ty CP ĐLDK Bắc Kạn (Thuỷ điện Nậm Cắt) " 8.0 8.0 0.0 100.0
1.6 Công ty TNHH MTV Tái tạo Năng lượng Dầu khí (Phong điện Phú Quý) " 12.0 12.0 0.0 100.0
2 Kế hoạch tài chính toàn Tổng công ty (Hợp nhất) Tỷ đồng
2.1 Tổng doanh thu " 21,191.6 21,998.2 806.6 103.8
2.2 Lợi nhuận trước thuế (chưa gồm CLTG ngoại tệ) " 813.4 891.8 78.4 109.6
2.3 Lợi nhuận sau thuế (chưa gồm CLTG ngoại tệ) " 797.2 883.3 86.1 110.8
3 Hoạt động kinh doanh trực tiếp của Công ty mẹ Tỷ đồng
3.1 Tổng doanh thu " 14,091.3 14,598.0 506.7 103.6
3.2 Lợi nhuận trước thuế (chưa gồm CLTG ngoại tệ) " 592.4 696.1 103.7 117.5
3.3 Lợi nhuận sau thuế (chưa gồm CLTG ngoại tệ) " 592.4 696.1 103.7 117.5
Ghi chú:
(*): Theo Quyết định số 6875/QĐ-BCT ngày 23/12/2011 phê duyệt kế hoạch phát điện năm 2012, kế hoạch sản lượng điện của Tổng Công ty ĐLDK Việt Nam là 16.900 triệu kWh, trong đó:
- Nhà máy điện Cà Mau 1&2: 8,439 triệu kWh
- Nhà máy điện Nhơn Trạch 1: 3,125 triệu kWh
- Nhà máy điện Nhơn Trạch 2: 5,284 triệu kWh

;
Từ khóa: Hoạt động PV Power

Bài liên quan